Mobile Marketing là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng. Mobile Marketing không chỉ là một xu thế truyền thông mới. Nó đang thực sự trở thành một công cụ mạnh mẽ để dành được sự chú ý và quan tâm từ khách hàng.
Mobile Marketing là “việc sử dụng các phương tiện không dây là
công cụ chuyển tải
nội dung và nhận lại các phản hồi trực tiếp trong các chương trình
truyền thông marketing hỗn hợp”. Hiểu một cách đơn giản hơn, đó là sử dụng các kênh thông tin
di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing.
Một vài thống kê:
- Theo tổng cục thống kê đến 2/2011,
Việt Nam có 154,1 triệu thuê bao di động
- 45%
người Việt thường xuyên dùng ĐTDĐ để nhắn tin
Mobile Marketing phù hợp với những hoạt động nào?
- Tung tin về chương trình Khuyến mãi
- Củng cố/nhắc nhớ thương hiệu
- Bình chọn, Khảo sát ý kiến
- Tổ chức cuộc thi, trò chơi trên SMS
- Thông báo / thông tin đặc biệt
- Thông tin liên lạc nội bộ qua SMS
Hệ thống mobile marketing
Để thực hiện được một chương trình Mobile marketing, đòi hỏi rất nhiều đơn vị tham gia, vì đây là một lĩnh vực cần có cả sự tác động của kỹ thuật. Tuy nhiên, có thể chia làm 4 thành phần chính là:
- Đơn vị cung cấp ứng dụng di động: Là các đơn vị cung cấp ứng dụng và
công nghệ để thực hiện được một chương trình Mobile marketing.
-
Kết nối: Bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ mạng.
- Các phương tiện truyền thông: Bao gồm báo chí, truyền hình,
internet,
email…; các nhà
bán lẻ, các chương trình marketing trực tiếp… Thực chất đây chính là môi trường của một hệ thống Mobile marketing.
Mobile marketing là một công cụ phù hợp trong các
mục tiêu sau đây của marketing:
- Thứ nhất, đó là tăng mức độ
nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng.
- Thứ hai, tạo ra một
cơ sở dữ liệu về những mối quan tâm của khách hàng.
- Thứ ba, định hướng sự chú ý của khách hàng vào các sự kiện hoặc các hoạt động mua bán, làm tăng doanh số
bán hàng.
- Thứ tư, làm tăng sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu.
Hiệu quả của Mobile marketing, trước tiên có thể nhìn thấy ngay ở số lượng khách hàng sử dụng điện thoại di động ngày nay. Theo số liệu thống kê của Yankee Group, hiện có khoảng 2,4 tỷ thuê bao di động trên thế giới. Còn ở Việt Nam, số thuê bao di động đến giữa năm 2007 cũng đạt xấp xỉ 20 triệu thuê bao, và con số này sẽ còn tăng mạnh.
Quan trọng hơn, điện thoại di động là phương tiện (gần như duy nhất) ở bên cạnh các vị khách hàng suốt 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Liệu có phương tiện nào trong số báo chí, truyền hình, đài phát thanh, internet,… có thời gian “sở hữu” khách hàng lâu đến thế? Thêm vào đó, dựa trên cở sở
dữ liệu khách hàng mà các nhà cung cấp mạng có được việc giao tiếp với khách hàng thông qua điện thoại di động có thể được
cá nhân hóa.
Các phương tiện ứng dụng cho Mobile marketing
Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động Mobile marketing ngày càng phát triển, tuy nhiên, đôi khi có thể bạn sẽ cảm thấy “đau đầu” với đủ loại ứng dụng và những từ viết tắt của chúng, hoặc không biết ứng dụng nào là tốt nhất cho chương trình marketing của bạn.
SMS – Tin nhắn văn bản
Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công ty bạn có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật,… những nội dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của công ty.
Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS hiện nay chỉ là 160 ký tự. Vì thế bạn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách hàng, nếu không, tin nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản tác dụng của chương trình marketing.
PSMS
Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò chơi
dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện thoại di động.
MMS
Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho các chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì chi phí cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của bạn cũng có chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất ngờ.
WAP
Có thể hiểu đơn giản đó là những trang
web trên điện thoại di động. Tương tự như những trang web được xem trên internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.
Video xem trên điện thoại di động
Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của video đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa cho phép, cũng như số thiết bị có thể xem được video di động cũng chưa nhiều.
10 sự thật của khách hàng về mobile marketing
1. Mỗi ngày có trung bình 2 tiếng
smartphone được sử dụng. Chị Hà cũng chia sẻ thêm rằng, cường độ sử dụng mobile phone mạnh mẽ hơn tại các nước châu Âu vì họ chủ yếu làm việc và giao tiếp qua thiết bị di động để thuận tiện cho công việc.
2. Người dùng thích ứng dụng, ứng dụng và ứng dụng.
Nhưng… nếu nó là miễn phí.
Cũng theo Nielsen, trung bình 1 người Việt Nam download 7 ứng dụng một tháng. Điều này cũng dẫn đến sự thật số 3.
3. Mức sử dụng ứng dụng đang ngày càng gia tăng
4. Mobile shopping đang là một
xu hướng được khai thác, điển hình qua các số liệu sau:
5. Mobile
game cũng đang được ưa chuộng tại các nước
châu Á, với tỉ lệ trung bình 30 phút/ngày dành cho việc chơi trên các ứng dụng di động.
6. Mobile video đang bắt đầu thu hút sự chú ý tại chấu Á, dẫn đầu bởi Hồng Kong và Singapore
7. Xu hướng lướt web trên mobile
8. Khách hàng muốn được kết nối qua các thiết bị di động 24/7
9.
Phản ứng của khách hàng tới quảng cáo qua mobile: Tại Việt Nam, thông thường với một quảng cáo xuất hiện trên di động, sẽ có hơn một nửa số người
tiếp nhận nó và đôi khi
click để đọc tiếp, trong đó tỉ lệ click trung bình là 5% (theo khảo sát với mẫu là 292 người).
10. Phản ứng chung: nếu không mất tiền và không phiền phức thì sẽ xem.